Đương quy được sử dụng để ngâm rượu tốt cho sức khỏe, của hàng bán sâm quy ở dạng khô, quý khách mua đương quy tại búp xanh được cam kết 100% chất lượng
Tên dược: Radix Angelicae Sinensis.
Tên thực vật: Angelica sinensis (oliv) Diels.
Tên thường gọi: Đương Quy chinese angelica root.
Bộ phận dùng và phương pháp chế biến: rễ đào vào cuối thu. Loại bỏ rễ xơ rễ được chế biến hoặc xông khói với khí sufur và cắt thành lát mỏng.
Tính vị: ngọt, cay và ấm.
Qui kinh: can, tâm và tỳ.
Công năng: Bổ máu, hoạt huyết và giảm đau. Làm ẩm ruột.
cây đương quy
Rễ đườg quy tươi
Chỉ định và phối hợp:
– Các hội chứng do thiếu máu: Dùng phối hợp đương quy với bạch thược, sinh địa hoàng và hoàng kỳ dưới dạng tứ vật thang.
– Loạn kinh nguyệt: Dùng phối hợp đương qui với sinh địa hoàng, bạch thược, và xuyên khung dưới dạng tứ vật thang.
– Kinh nguyệt ít: Dùng phối hợp Đương Quy với hương phụ, diên hồ sách và ích mẫu thảo.
– Vô kinh: Dùng phối hợp đương qui với đào nhân và hồng hoa.
– Chảy máu tử cung: Dùng phối hợp đương qui với agiao, ngải diệp và sinh địa hoàng.
– Đau do ứ máu:
a/ Đau do chấn thương ngoài: Dùng phối hợp Đương Quy với hồng hoa, táo nhân, nhũ hương và một dược.
b/ Đau do nhọt và hậu bối: Dùng phối hợp đương qui với mẫu đơn bì, xích thược, kim ngân hoa và liên kiều.
c/ Đau bụng sau đẻ: Dùng phối hợp đương qui với ích mẫu thảo, táo nhân và xuyên khung.
d/ Ứ trệ phong thấp (đau khớp): Dùng phối hợp đương qui với quế chi, kích huyết đằng và bạch thược.
– táo bón do khô ruột: Dùng phối hợp đương qui với nhục thục dung và hoạt ma nhân.
Liều dùng: 5-15g.
Thận trọng và chống chỉ định: Đầu rễ có tác dụng bổ máu hơn. Phần cuối rễ tốt cho hoạt huyết. Phần thân rễ: hoạt huyết và bổ máu. Khi dùng phối hợp đương qui với rượu có thể làm tăng tác dụng bổ máu. Không dùng đương qui cho các trường hợp thấp quá mức ở tỳ và vị và ỉa chảy hoặc phân lỏng.
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.